Trong quy trình đóng cọc thử, độ chối của cọc đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng chịu tải của nền móng, các đơn vị thi công dựa vào các kết quả độ chối trong quá trình đóng cọc thử để đánh giá, đo lường và tránh sai sót khi thực hiện thi công móng cọc. Trong bài viết sau, chúng tôi chia sẻ đến các bạn kiến thức độ chối của cọc là gì để các đơn vị thi công có sự lựa chọn phù hợp cho công trình.
Độ chối của cọc là thuật ngữ kỹ thuật để mô tả về khoảng cách đóng cọc, được sử dụng nhiều trong quá trình khảo sát và quy trình đóng cọc thử, là tiêu chuẩn về độ cao của cọc được đóng một cách chính xác.
Khái niệm về độ chối của cọc nhằm phục vụ cho việc áp dụng thực tiễn khi ra đóng cọc thực tế ngoài công trình nhằm phục vụ cho việc đánh giá, đo lường và tránh sai sót khi thi công móng cọc. Khi đạt đến độ chối phù hợp thì cọc có thể chịu được tải trọng cao độ như thiết kế. Đây là phương pháp duy nhất để các kỹ sư đưa ra lựa chọn phù hợp cho công trình cho các dự án đóng cọc.
Dưới đây là công thức chung để tính độ chối của cọc trên lý thuyết:
Trong đó :
e: độ chối dư (cm)
F: diện tích được tính theo chu vi ngoài của cọc (mm2)
Ett : năng lượng tính toán của nhát đập (T.cm)
QT : trọng lượng toàn phần của búa (T)
ε2 : =0,2 với cọc BTCT
q: trọng lượng của cọc (T)
q1: phần trọng lượng của cọc đệm (T)
K :hệ số an toàn của đất, (công trình dân dụng bằng 1,4)
m : =1 cho búa đóng
P: khả năng chịu tải của cọc theo thiết kế (T)
n : =150 với cọc BTCT, 500 với cọc thép
Tuy nhiên trên thực tế thì kết quả từ công thức tính độ chối cọc có độ chính xác không cao cho nên các dự án luôn có quy trình đóng cọc thử đến độ chối thiết kế, sau đó thử tải để quyết định độ chối thi công công trình.
Quy trình đóng cọc thử có được diễn ra suôn sẻ và bảo đảm đúng quy cách tùy thuộc vào nhiều yếu tố: nguyên vật liệu, trang thiết bị, sự cẩn thận của người thực hiện.
Số lượng cọc được sử dụng trong quy trình này phải đảm bảo tối thiểu là 3 cọc, có thể dao động từ 0,5 đến 1% tổng số lượng cọc dùng cho cả dự án.
Chất liệu cọc sử dụng nên sử dụng từ bê tông cốt thép, số đo cọc của cọc tốt nhất là h = 19m, L = 24 cm và có mặt cắt 25 x 25 cm.
Bề mặt sàn đóng cọc thử phải được đảm bảo các điều kiện về độ cứng, tránh tình trạng rung lắc khiến gián đoạn quy trình đóng cọc.
Cọc được sử dụng phải đạt tiêu chuẩn theo thiết kế, kiểm tra độ chính xác qua quá trình nghiệm thu.
Phải đảm bảo tuân thủ độ chính xác để đảm bảo quá trình đóng cọc thử được thực hiện đúng quy cách.
Thực tế, những quy trình thử nghiệm tại hiện trường có khả năng đánh giá mức chịu tải của cọc. Thực hiện quy trình đóng cọc thử là một công tác nhằm kiểm tra và khẳng định độ chính xác của các giá trị thiết kế và chất lượng toàn bộ quá trình thi công. Thông thường có 2 nhóm quy trình được áp dụng rộng rãi bao gồm thí nghiệm tĩnh và động.
Phương pháp nén tĩnh được coi là giải pháp truyền thống được tin cậy và sử dụng phổ biến nhất từ trước đến nay. Các kết thử nghiệm tĩnh cọc tại hiện trường cho phép đánh giá khả năng chịu tải của cọc đơn dựa theo sự liên quan trực tiếp giữa tải trọng tác dụng và chuyển vị của cọc mà thực chất là chuyển vị đo được ở đầu cọc.
Nguồn: Sưu tầm